Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn nên cài đặt VPS như thế nào để chạy hiệu quả nhất?
1. Bỏ đi những Service không cần thiết
Khi cài đặt Windows, bạn có thể thấy nó
bật sẵn một số Service hỗ trợ mà bạn có thể tắt nó một cách an toàn.
Chúng tôi từng cài một phiên bản Windows 2003 Standard, IIS 6, FTP và
SMTP chỉ chiếm có 90 MB RAM.
Một số Service sau đây bạn có thể tắt:
Application Experience Lookup Service:
Dùng để phát hiện mức tương thích của các ứng dụng (chỉ những sản phẩm
của Microsoft). Bạn có thể tắt sau khi đã cài đặt xong tất cả ứng dụng.
Error Reporting Service: Thông báo lỗi phản hồi về cho Microsoft
FTP Publishing Service: Dịch vụ FTP đi kèm với Internet Information Server (IIS)
Indexing Service: Tìm kiếm File nhanh (chỉ có tác dụng với Explorer và một số ít ứng dụng khai thác nó)
IPSEC Services: Bạn vẫn có thể dùng Windows Firewall cho dù tắt dịch vụ này
Computer Browser
Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): Dùng để gởi Email từ Website dùng ASP
Windows Audio
Performance Logs and Alerts
Printer Spooler
Wireless Zero Configuration
2. Database Server dành cho VPS
Không phải lúc nào bạn cũng cần dùng đến
Database Server. Nếu bạn tự phát triển Website, bạn có rất nhiều lựa
chọn: SQL Server, MS Access, MySQL, Firebird, PostgreSQL, XML (một số
Portal, Blog, Wiki được lập trình bằng ASP.NET chỉ cần dùng tập tin
XML)…
Database Server được thiết kế để thuận
tiện trong lưu trữ và khai thác dữ liệu có cấu trúc. Năng lực của nó tùy
thuộc vào tốc độ xử lý của CPU và dung lượng bộ nhớ. Vậy bạn nên lựa
chọn thế nào trong khi VPS bị giới hạn 2 tiêu chí này? Đa số khách hàng
khi thuê Hosting thường đã có Website, vậy họ lựa chọn như thế nào?
Cài đặt Database Server lên VPS
Ưu điểm: Dễ khai thác, bảo mật và tiết kiệm chi phí
Nhược điểm: Tốc độ tùy thuộc vào VPS của
bạn. Nếu dung lượng Database của bạn lên đến 500 MB, và Website có
nhiều lượt truy cập thì bạn nên suy nghĩ lại. Tốc độ Database Server còn
cũng phụ thuộc vào tốc độ đọc/ghi của đĩa cứng (đối với VPS là đĩa cứng
ảo – không nhanh như đĩa cứng vật lý).
Thuê Shared Hosting có Database
Hiện nay Hosting ở Việt Nam chưa có dịch
vụ cho thuê máy chủ Database, dịch vụ này ở nước ngoài giá cũng khá cao
do chi phí bản quyền và đầu tư Server/Backup. Tuy nhiên bạn có thể đối
phó bằng cách duy trì một gói dịch vụ Shared Hosting giá rẻ, chỉ để dùng
Database.
Ưu điểm: Chi phí thấp, hiệu quả khá tốt
Nhược điểm: Phụ thuộc vào một máy chủ khác và đường truyền từ VPS của bạn đến máy chủ đó.
Thuê thêm VPS để chạy Database Server
Nghe có vẻ điên nhưng cũng không ít người dùng cách này.
Cho dù chọn giải pháp bạn cũng nên nhớ
rằng hiệu năng của Database Server ảnh hưởng tốc độ nạp trang của
Website, đơn giản vì mỗi khi trình duyệt yêu cầu trang nào, Website sẽ
kết nối Database nhiều lần để hoàn tất việc xuất trang đó.
2.1. Sử dụng Microsoft SQL Server
Bạn nên chọn các phiên bản miễn phí và
nên chọn phiên bản mới nhất. Các bản mới nhất thường có ưu điểm là bảo
mật tốt hơn và hiệu năng tốt cao hơn – dĩ nhiên là cũng hơi tốn bộ nhớ
và dung lượng đĩa cứng thêm một chút. Truy cập Website của SQL Server để
tìm phiên bản mới
nhất:http://www.microsoft.com/en-us/sqlserver/default.aspx.
Để quản trị SQL Server, bạn có thể cài
luôn bản Management Studio mới nhất (mặc dù đang dùng SQL Server cũ hơn)
để khai thác thêm các tính năng quản trị. Nhớ rằng để cài SQL Express
2008, bạn cần cài .NET Framework 3.5 Service Pack 1 + Windows Installer
4.5.
Nếu muốn tiết kiệm không gian trên VPS,
bạn có dùng ngay Management Studio trên máy tính riêng của mình, bản
Management Studio 2008 chiếm gần 200MB sau khi cài đặt. Để kết nối với
SQL Express từ xa, bạn cần thao tác như sau:
Remote vào VPS, mở Sql Server Configuration Manager
Chọn SQL Server Network Configuration, chọn tiếp Protocols for SQLEXPRESS (hoặc tên do bạn cho khi cài đặt)
Nhấn Double-Click lên khung bên phải ở mục TCP/IP để mở bảng TCP/IP Properties
Đặt giá trị Enabled = Yes
Listen All = Yes
IP Addresses –> IPAll –> TCP Port = 1433
Nhấn OK và khởi động lại SQL EXPRESS hoặc khởi động lại VPS.
2.2. Sử dụng MySQL
MySQL miễn phí, dùng ít tài nguyên hệ
thống nhưng nếu không cấu hình đúng cách bạn sẽ không thể tối ưu VPS của
bạn một cách tốt nhất. Trong tập tin cấu của MySQL bạn có thể điều
chỉnh như sau:
innodb_flush_log_at_trx_commit
Giá trị = 0: InnoDB sẽ đẩy log xuống đĩa sau 01 giây, khi transaction kết thúc.
Giá trị = 1: Bạn nên chọn giá trị này
nếu Website của liên tục update nhiều dữ liệu và giảm thiếu khả năng mất
mát dữ vì log sẽ được ghi xuống đĩa ngay khi transaction kết thúc.
Giá trị = 2: Transaction Log sẽ được đẩy
vào vùng cache tạm do hệ điều hành quản lý và được ghi xuống đĩa vào
lúc hệ điều hành quyết định.
key_buffer_size
Đây là thông số quan trọng khi bạn sử
dụng bảng MyISAM . Bạn nên đặt giá trị này tương đương với 30-40% tổng
dung lượng bộ nhớ của VPS. Tuy nhiên, giá trị đúng nhất tùy thuộc vào
kích thước indexes, mức tải và kích thước dữ liệu.
Điều bạn cần nhớ là MyISAM sử dụng bộ
đệm của HĐH để làm bộ đệm cho dữ liệu cần truy xuất. Chính vì vậy bạn
cần dành vùng nhớ cho nó một cách phù hợp. Hãy cho Website chạy và điều
chỉnh giá trị này để so sánh.
innodb_buffer_pool_size
Thông số này quan trọng khi bạn dùng
bảng InnoDB. Bảng dạng này nhạy cảm với kích thước vùng đệm hơn là
MyISAM. MyISAM có thể làm việc bình thường ngay cả khi key_buffer_size
lớn hơn kích thước dữ liệu.
Vùng đệm của InnoDB dùng cho cả dữ liệu
và indexes vì vậy bạn không cần dành vùng nhớ thêm cho HĐH, bạn có thể
cấu hình giá trị tương đương 70-80% tổng dung lượng bộ nhớ của VPS nếu
bạn thật sự cần hiệu năng của Database mạnh nhất.
Nhận xét
Đăng nhận xét